Thành Lập Hộ Kinh Doanh Cá Thể

Thủ tục đăng kí hộ kinh doanh cá thể như thế nào?

Đăng Kí Khai Sinh Có Yếu Tố Nước Ngoài

Thủ tục đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Dịch Vụ Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp

Thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào?

Hiển thị các bài đăng có nhãn Đăng kí sáng chế. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Đăng kí sáng chế. Hiển thị tất cả bài đăng
Nhãn: , , , , , ,

Chuyển Giao Quyền Sở Hữu Công Nghiệp

  Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, các quyền này có thể được chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân khác không phải là người sáng tạo hay sở hữu các đối tượng đó.


Chuyển giao quyền quyền sở hữu công nghiệp bao gồm hai loại, đó là “chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp” và “chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp”.

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Tức, bên chuyển nhượng sẽ phải chuyển giao toàn bộ quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp sang cho bên nhận chuyển nhượng và sau khi hai bên hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng sẽ có toàn quyền quyết định đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

Tuy nhiên, khi chuyển nhượng, các bên cần lưu ý những vấn đề như sau: (i) Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ; (ii) Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng do đối tượng này mang tính vật lý và không thể dịch chuyển; (iii) Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó; (iv) Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu và; (v) Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Khác với chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng chỉ là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp tạm thời trao quyền cho tổ chức, cá nhân khác được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mà mình sở hữu trong một thời hạn nhất định. Tương tự như chuyển nhượng quyền, trường hợp chuyển quyền sử dụng cũng có những hạn chế nhất định chẳng hạn như: (i) Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao; (ii) Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó; (iii) Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, tuy nhiên nếu bên chuyển quyền cho phép thì việc ký kết hợp đồng thứ cấp vẫn có thể thực hiện; (iv) Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu; (v) Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế.

Theo những phân tích trên có thể thấy, các bên cần phải xác định rõ mục đích, phạm vi và đối tượng muốn chuyển giao trước để lựa chọn hình thức phù hợp với mong muốn của các bên, và sau đó tiến hành ký kết các thoả thuận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, hoặc thoả thuận chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thông qua sự hỗ trợ của các luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ trong sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền để tránh các tranh chấp, phục vụ mục đích kinh doanh và phát triển.

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế

 Đối với các đơn đăng ký bảo hộ đối tượng công nghiệp sở hữu nói chung và đơn đăng ký sáng chế nói riêng sau khi đã được nộp vào Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam, người nộp đơn đều rất quan tâm đến việc đơn của mình sẽ được xử lý như thế nào và trong thời gian bao lâu. Cụ thể, đơn đăng ký sáng chế sẽ trải qua các giai đoạn bao gồm: tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm định nội dung đơn; cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ.



Thứ nhất, tiếp nhận đơnđăng ký sáng chế:

Ở giai đoạn này, khi nhận đơn, Cục sở hữu trí tuệ sẽ kiểm tra đơn và đối chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không. Trong trường hợp đơn đầy đủ các tài liệu tối thiểu theo quy định pháp luật, cán bộ nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn và số đơn vào các tờ khai và gửi lại một bản tờ khai cho người nộp đơn. Trường hợp đơn không đủ các tài liệu tối thiểu, Cục sẽ từ chối tiếp nhận đơn.

Thứ hai, thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế:

Mục đích của việc thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế nhằm kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. Nếu đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp nếu không, đơn sẽ bị từ chối. Hình thức được xem xét ở đây liên quan đến ngôn ngữ trình bày đơn, hình thức trình bày văn bản, cỡ chữ; số lượng bản tài liệu; tờ khai phải đảm bảo các thông tin bắt buộc và thống nhất; đối với các tài liệu yêu cầu phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, thì phải có dấu xác nhận của cơ quan đó. Ngoài ra, trong giai đoạn này, Cục cũng sẽ kiểm tra ngày nộp đơn và ngày ưu tiên (nếu có). Nếu đơn còn thiếu sót, Cục sẽ gửi cho người nộp đơn thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ và ấn định thời gian để người nộp đơn có thể sửa chữa thiếu sót, trường hợp người nộp đơn không phản hồi, Cục sẽ ra Thông báo từ chối đơn. Nếu đơn hợp lệ, Cục sẽ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ

Thứ ba, công bố đơn hợp lệ:

Các đơn đăng ký sáng chế sau khi được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn. Nếu là đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào pha quốc gia. Đối với đơn có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.

Thứ tư, thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế:

Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nhằm đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng của đơn. Lưu ý rằng, trong quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có quyền ưu tiên, Cục có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và kết quả thẩm định tương ứng đã nộp ở nước ngoài. Tuy nhiên, người nộp đơn có thể chủ động cung cấp các tài liệu sau để phục vụ cho việc thẩm định đó là: (i) kết quả tra cứu thông tin hoặc kết quả thẩm định đơn đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu trong đơn (ii) bản sao văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đồng dạng đã nộp ở nước ngoài (iii) tài liệu liên quan đến tình trạng kỹ thuật của đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế mà người nộp đơn được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp và tài liệu khác. Nội dung thẩm định đơn đăng ký sáng chế đó là đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với từng điểm nêu trong yêu cầu bảo hộ. Sau khi kết thúc quá trình thẩm định nội dung, Cục sẽ ra một trong các thông báo sau:

·         Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng yêu cầu bảo hộ hoặc đã đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót, Cục sẽ ra thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến và sửa chữa thiếu sót. Sau khi người nộp đơn đã phản hồi thông báo và Cục xem xét thấy phù hợp, cục ra Thông báo dự định cấp văn bằng và ấn định thời hạn để người nộp đơn nộp phí cấp văn bằng.

·         Nếu đối tượng nêu trong đơn đã đáp ứng các yêu cầu bảo hộ, Cục sẽ ra Thông báo dự định cấp văn bằng và ấn định thời hạn đề người nộp đơn nộp phí cấp văn bằng.

Trong cả hai trường hợp nêu trên, nếu người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ, lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất, người nộp đơn sẽ được cấp Bằng độc quyền sáng chế. Mỗi năm người nộp đơn đều phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ nếu không, văn bằng sẽ bị chấm dứt hiệu lực.

0 nhận xét
 
© 2012 |Thành Lập Công Ty |Designed by Plantillas Blogger and Aplicaciones Android