Thành Lập Hộ Kinh Doanh Cá Thể

Thủ tục đăng kí hộ kinh doanh cá thể như thế nào?

Đăng Kí Khai Sinh Có Yếu Tố Nước Ngoài

Thủ tục đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Dịch Vụ Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp

Thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào?

Hiển thị các bài đăng có nhãn Bất động sản. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bất động sản. Hiển thị tất cả bài đăng
Nhãn: , , , ,

Chuyển Nhượng Dự Án Đầu Tư Tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện nhất định và thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thực hiện:
  • Dự án đầu tư không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1, Điều 48 Luât đầu tư 2014;
  • Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc ngành nghề đầu tư có điều kiện;
  • Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Đáp ứng các điều kiện quy định tại GCN đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan nếu có
Chuẩn bị hồ sơ:
  • Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
  • Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
  • Bản sao GCN đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);
  • Bản sao hợp đồng BCC đối với dự án theo hình thức hợp đồng BCC;
  • Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Trình tự, thủ tục:
  • Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ban quản lý khu kinh tế);
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư hoạt động theo GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư (hoặc 28 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh; 47 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương của Thủ tướng Chính phủ), cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư chuyển nhượng dự án.
Trước khi chuyển nhượng dự án, các nhà đầu tư cần nắm rõ về tình hình pháp lý ngoài các vấn đề về tài chính, nhân sự và các vấn đề trọng yếu khác của dự án, là đối tượng của chuyển nhượng.  Do vậy, để đảm bảo việc chuyển nhượng có hiệu quả, các nhà đẩu tư thường sử dụng công ty luật với các luật sư có chuyên môn cao để nghiên cứu thẩm định pháp lý (due diligence) toàn diện, đánh giá về các vấn đề liên quan tới các giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu, góp vốn của cổ đông hay thành viên, tài sản hữu hình (quyền sử dụng đất, nhà xưởng và máy móc, thiết bị…) và tài sản vô hình (bao gồm các quyền về sở hữu công nghiệp), giấy phép, hợp đồng hay các giao dịch có giá trị lớn, thuế, và các rủi ro pháp lý như tranh chấp, kiện tụng khác.
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư là thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước chỉ thuận lợi khi các bên trong giao dịch chuyển nhượng đạt được các thỏa thuận, và trên thực tế , việc chuyển nhượng dự án đầu tư nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào quá trình thẩm định, đánh giá của các bên liên quan tới dự án.

0 nhận xét
Nhãn: , , , , , ,

Tư Vấn Nhập Quốc Tịch Theo Diện Đầu Tư Tại Antigua Và Barbuda Trong 3 Tháng

Hiện nay, nhu cầu đầu tư nhập quốc tịch ngày càng tăng do lợi ích thiết thực của việc di chuyển tự do ra nước ngoài để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, du lịch.  Đầu tư và nhập quốc tịch Antigua và Barbuda đang là một lựa chọn tốt với ưu điểm là thời gian thẩm định nhanh, khoảng ba tháng và số tiền đầu tư không nhiều, khoảng 100.000, phù hợp với nhiều nhà đầu tư.


Căn cứ theo Mục 4 về nhập quốc tịch Antigua và Barbuda quy định trong Luật đầu tư 2013 của quốc gia này thì hiện nay Chính phủ Antigua và Barbuda công nhận 3 phương thức đầu tư để một công dân nước ngoài có thể nhập quốc tịch Antigua và Barbuda, cụ thể là: Đầu tư vào Quỹ phát triển quốc gia, Đầu tư vào bất động sản, Đầu tư vào một doanh nghiệp mới
1. Đầu tư vào Quỹ phát triển quốc gia
Quỹ phát triển quốc gia (NDF) là một quỹ phi lợi nhuận được thành lập để khuyến khích đầu tư vào Antigua và Barbuda. Với phương thức này, người nộp đơn được yêu cầu đóng góp cho Quỹ Phát triển quốc gia (NDF) số tiền tối thiểu là 100,000 USD áp dụng với một gia đình có 4 thành viên(người nộp đơn, người phối ngẫu; con cái phụ thuộc; cha mẹ phụ thuộc trên 65 tuổi). Số tiền này sẽ không được hoàn lại, khoản đóng góp trên chưa bao gồm phí thẩm tra hồ sơ cho đương đơn, người phụ thuộc, lệ phí xử lý hồ sơ và chi phí pháp lý cho mỗi hồ sơ. Trong trường hợp có thêm bất cứ thành viên nào thì người nộp đơn sẽ cần đóng thêm 25.000 USD/người.
2. Đầu tư vào bất động sản
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch theo lựa chọn đầu tư bất động sản thì người nộp đơn phải đầu tư vào bất động sản được chính phủ chỉ định và phê duyệt. Tài sản phải được giữ trong 5 năm sau khi mua, trừ khi ứng viên mua một bất động sản được quy định khác ở Antigua & Barbuda.
Đối với phương thức này, người nộp đơn phải đầu tư vào bất động sản được phê duyệt chính thức với giá trị ít nhất 400,000 USD áp dụng với một gia đình có 4 thành viên. Ngoài ra, hai hoặc nhiều ứng viên có thể cùng nộp đơn xin quốc tịch Antigua và Barbuda theo phương thức này với điều kiện họ đã thực hiện một thỏa thuận mua bán ràng buộc và cả hai phải đầu tư tối thiểu 400.000 USD vào một bất động sản tại đây.
3. Đầu tư vào một doanh nghiệp mới
Theo chương trình này thì người nộp đơn cần đầu tư 1,500,000 đô la Mỹ vào một doanh nghiệp đủ điều kiện nhất định với vai trò là nhà đầu tư duy nhất, hoặc đầu tư chung với cá nhân khác với số tiền là 5 triệu USD, trong đó có ít nhất 2 người tham gia và mỗi cá nhân cần đầu tư ít nhất 400.000 USD.
Các yêu cầu của thủ tục nhập quốc tịch Antigua & Barbuda theo Chương trình Đầu tư
Người nộp đơn ít nhất phải 18 tuổi, không có hồ sơ tội phạm. Bên cạnh đó người nộp đơn phải có phẩm chất đạo đức, có sức khỏe tốt và không có tiền án. Cuối cùng là người nộp đơn phải dành ít nhất 5 ngày ở Antigua và Barbuda trong 5 năm đầu tiên sau khi có được quyền công dân để duy trì tư cách công dân. Quốc tịch bị hạn chế tại khu vực này gồm: Afghanistan, North Korea, Iran, Iraq, Somalia, Yemen, Sudan.
Quốc tịch kép được công nhận tại Antigua và Barbuda. Cá nhân không bắt buộc phải từ bỏ quốc tịch trước đây để trở thành công dân của quốc gia này.
Hồ sơ yêu cầu gồm có:
  • Bản chính của thư giới thiệu liên quan đến nghề nghiệp (không quá 6 tháng)
  • Bản sao công chứng Giấy chứng minh nhân dân
  • Bản gốc Giấy chứng nhận cảnh sát
  • Bản sao công chứng hộ chiếu
  • Giấy chứng nhận sức khỏe
  • Bản gốc hoặc bản sao có công chứng Giấy khai sinh
  • Bản gốc hoặc bản sao công chứng Giấy đăng kí kết hôn
  • Sáu ảnh hộ chiếu
  • Bản gốc Thư Giới thiệu của Ngân Hàng (không quá 6 tháng)
  • Giấy chứng nhận Hình ảnh và chữ ký
  • Bản sao công chứng giấy phép kinh doanh hoặc hồ sơ thành lập công ty
  • Bằng chứng về việc thanh toán các khoản thanh toán không hoàn lại và phí thẩm định
Về thời hạn hiệu lực, quốc tịch Antigua và Barbuda được cấp thông qua cả 3 phương thức đầu tư này đều có giá trị vĩnh viễn.
Những người nộp đơn sẽ bị coi như không đủ điều kiện nếu họ cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ visa của mình; bị mắc một bệnh truyền nhiễm và/hoặc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, hoặc bất kỳ thành viên nào trong gia đình mắc bệnh truyền nhiễm và/hoặc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng; hoặc chưa nhận được âưn xá, bất cứ lúc nào trước đó đã bị kết án tại bất kỳ quốc gia nào về tội vi phạm mà hình phạt giam giữ tối đa vượt quá 6 tháng tù. Người nộp đơn không được thuộc trường hợp có khả năng gây nguy hại đến an ninh quốc gia đối với Antigua và Barbuda hoặc bất kỳ quốc gia nào khác hay có liên quan đến bất kỳ hoạt động nào có khả năng làm ảnh hưởng tới Antigua và Barbuda hoặc đã bị từ chối cấp thị thực ở quốc gia mà Antigua và Barbuda có miễn thị thực du lịch và sau đó không có được thị thực ở quốc gia đã từ chối.
Quyền lợi nhận được có hộ chiếu của Antigua và Barbuda
Antigua và Barbuda là một thành viên của Liên hợp quốc, Khối thịnh vượng chung Anh, Caricom, Tổ chức các Quốc gia Hoa Kỳ (OAS) và nhiều tổ chức quốc tế khác nên người sở hữu quốc tịch Antigua và Barbuda không chỉ trở thành công dân vĩnh viễn hay sở hữu hộ chiếu Khối Thịnh Vượng chung Anh mà còn được áp dụng chính sách thuế thân thiện toàn Thế giới. Người mang hộ chiếu Antigua và Barbuda được du lịch miễn thị thực tới 150 quốc gia, bao gồm cả khối Schengen (26 quốc gia châu Âu) và Vương quốc Anh Đây cũng là chương trình duy nhất tại vùng Carribean cho phép công dân du lịch miễn thị thực đến Canada.
Trên đây là các hình thức đầu tư để nhập quốc tịch vào Antigua và Barbuda. Qúy khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về lĩnh vực này hay muốn đầu tư vào Antigua và Barbuda thì vui lòng liên hệ với Công ty luật uy tín để được các luật sư tư vấnvà hướng dẫn làm thủ tục. 

0 nhận xét
Nhãn: , , , , ,

Doanh Nghiệp Nước Ngoài Được Đầu Tư Bất Động Sản Hình Thức Nào ?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau (theo Đ 11, Luật Kinh Doanh Bất Động Sản):

  • Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
  • Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Nhận chuyển nhượng dự án bất động sản, toàn bộ hoặc một phần của dự án của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
Nếu khách hàng quan tâm tới dịch vụ tư vấn pháp lý trong lĩnh vực bất động sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hãy gửi yêu cầu để luật sư của Công ty luật tư vấn.

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Bất Động Sản Đang Thế Chấp Có Thể Chuyển Nhượng Được Không ?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần những thủ tục gì?
 Bất động sản đang thế chấp có thể chuyển nhượng được không? 
Bất động sản là tài sản có giá trị thường được mang ra thực hiện các giao dịch nhằm phục vụ các lợi ích cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, không phải lúc nào bất động sản cũng có thể mang ra chuyển nhượng được mà cần phải tuân theo các quy định của pháp luật về chuyển nhượng bất động sản. Đặc biệt việc chuyển nhượng bất động sản đang bị thế chấp sẽ gặp nhiều hạn chế nhất định.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) sử dụng. Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất được nhận số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất theo sự thỏa thuận của các bên.
Theo Khoản 1 Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định thì thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Điều 320 BLDS quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp, trong đó có quy định là bên thế chấp không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp được cho phép, cụ thể là bên thế chấp được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
Ngoài ra, bên thế chấp còn được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. Như vậy, khi bất động sản đang bị thế chấp thì nếu không được sự đồng ý của Bên nhận thế chấp thì sẽ không thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, các bên có thể lập Biên bản thỏa thuận (Bên thế chấp- bên nhận thế chấp- Bên nhận chuyển nhượng), để khi bên nhận chuyển nhượng thanh toán tiền chuyển nhượng thì bên thế chấp sẽ có nguồn trả nợ cho bên nhận thế chấp và giải chấp tài sản.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật để được tư vấn hoặc hỗ trợ thực hiện dịch vụ soạn Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng chuyển nhượng nhà/đất. 


Nguồn : Luật sư 1900

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Chuyển Nhượng Dự Án Bất Động Sản Cần Đáp Ứng Điều Kiện Gì?

Chuyển nhượng dự án bất động sản cần đáp ứng điều kiện gì?


Theo Đ 49, Luật Kinh Doanh Bất Động Sản 2014, điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản như sau:
1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụ
ng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
2. Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
Nếu khách hàng quan tâm tới dịch vụ tư vấn pháp lý trong lĩnh vực bất động sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hãy gửi yêu cầu để luật sư  tư vấn.


Nguồn: http://www.antlawyers.com/chuyen-nhuong-du-an-bat-dong-san-can-dap-ung-dieu-kien-gi/#ixzz5qVW8ghQf

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Bố Mẹ Vợ Tặng Cho Đất Thì Có Cần Phải Đóng Thuế Phí Sang Tên Sổ Đỏ Không?

Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dựa theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, sẽ có một bên hoặc các bên trong giao dịch phải cùng nhau thực hiện các nghĩa vụ về thuế cho nhà nước. Thông thường, các loại thuế phải nộp sẽ gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và các loại phí, lệ phí khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản ban hành như lệ phí thẩm định, lệ phí địa chính…



1. Cơ sở pháp lý
  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Luật phí và lệ phí 2015;
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Mức thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan. Thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh, được xác định như sau:
a) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản;
b) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Cách tính số thuế phải nộp như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân là đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, thì việc bố vợ tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
3. Lệ phí trước bạ đối với chuyển nhượng bất động sản
Nhà, đất thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0.5%.
Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp
a) Tiền nộp đất = (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ) x (Giá đất theo Bảng giá đất UBND tỉnh ban hành) x (Lệ phí 0.5%)
b) Tiền nộp nhà = (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Giá nhà) x (Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Lệ phí 0.5%)
– Miễn lệ phí trước bạ
Các trường hợp miễn lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ, trong đó có trường hợp: Nhà, đất là quà tặng giữa: cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
Căn cứ vào các quy định trên, thì trường hợp bố vợ cho con rể đất thì vẫn phải đóng lệ phí trước bạ.
4. Các loại phí khác phải nộp khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Ngoài các loại thuế nêu trên, còn có một số loại phí sang tên như phí địa chính, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận… Mức thu các loại phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản quyết định và được ban hành theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản. Do vậy, tùy từng địa phương cụ thể mà các cá nhân cần tham khảo thêm các văn bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định các loại phí mình phải nộp.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật để được tư vấn hoặc hỗ trợ dịch vụ làm hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 


Nguồn : Luatsu1900



0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Điều Kiện Kinh Doanh Bất Động Sản

Theo quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Theo định nghĩa này kinh doanh bất động sản gồm hai hình thức: tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản với đối tượng kinh doanh là hàng hóa bất động sản; và kinh doanh dịch vụ bất động sản với đối tượng kinh doanh là dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản. Có nghĩa rằng cả hàng hóa và dịch vụ liên quan đến bất động sản là đối tượng điều chỉnh của Luật Kinh doanh Bất động sản.


Thứ nhất, đối với điều kiện kinh doanh hàng hóa là bất động sản của tổ chức, cá nhân tại Điều 10 Luật Kinh doanh Bất động sản chỉ yêu cầu phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và số vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2006 thì vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là 6 tỷ đồng. Con số này đã tăng lên gấp hơn ba lần theo Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Doanh nghiệp không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định hoặc phải xin văn bản xác nhận tài khoản của Ngân hàng để chứng minh vốn pháp định. Trong bối cảnh ngày này thì con số 20 tỷ vốn pháp định không phải là cao, tuy nhiên đây chỉ là điều kiện để được phép kinh doanh ngành nghề này. Con số này được nâng lên nhằm hạn chế việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản một cách ổ ạt. Còn khi thực hiện dự án cụ thể, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu) so với vốn đầu tư (vốn chủ sở hữu và vốn vay), ký quỹ, nhà ở dự phòng,… trong các văn bản luật đất đai, luật đầu tư. Các quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu tư đối với dự án mình thực hiện.
Thứ hai, theo quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, kinh doanh dịch vụ bất động sản không có yêu cầu về vốn pháp định nhưng phải phải ứng điều kiện phải thành lập doanh nghiệp và các điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất. Không chỉ tổ chức, cá nhân trong nước, mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền kinh doanh các dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản. Tuy nhiên, các công ty nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam không được phép cung cấp dịch vụ bất động sản qua biên giới mà buộc phải thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Các quy định trong Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 không rõ ràng dễ nhầm lẫn giữa kinh doanh bất động sản nói chung (gồm cả hàng hóa và dịch vụ) và kinh doanh hàng hóa bất động sản, việc quy định chi tiết về vốn pháp định không áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản chỉ được làm rõ trong Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
Thị trường bất động sản là một thị trường đặc biệt, hàng hoá là bất động sản có giá trị rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế- xã hội, đặc biệt là thị trường nhà đất đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế – xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá, do đó đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách rõ ràng nhằm bảo đảm điều chỉnh chính xác, kịp thời, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh bất động sản và các dịch vụ liên quan.


Nguồn: http://www.antlawyers.com/dieu-kien-kinh-doanh-bat-dong-san/#ixzz5pq7C8vTu

0 nhận xét
Nhãn: , , , , ,

Dịch Vụ Tư Vấn Khai Nhận Và Phân Chia Di Sản Thừa Kế Là Bất Động Sản

Bất động sản là một loại tài sản đặc biệt, phải đăng ký quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để tránh tranh chấp hoặc bất hòa về việc phân chia di sản thừa kế là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình, các bên nên thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế ngay sau khi người để lại di sản thừa kế chết.


Khai nhận và phân chia di sản thừa kế là một thủ tục cần thiết sau khi mở thừa kế. Đây là một thủ tục khá phức tạp, có nhiều giai đoạn, các bước thực hiện. Hiện nay có rất nhiều công ty Dịch vụ tư vấn khai nhận và phân chia di sản thừa kế. Dưới đây chúng tôi đã tổng hợp các bước cơ bản:
A. Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị
I. Hồ sơ pháp lý các bên khai nhận di sản thừa kế:
1. CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực) của từng người
2. Hộ khẩu (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực)
3. Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực)
4. Hợp đồng ủy quyền (02 bản sao có chứng thực), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
5. Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế
6. 02 Văn bản khai nhận thừa kế (đã được công chứng)
II. Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế
1. Giấy chứng tử (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực).
2. Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực tế hoặc xác nhận tình trạng độc thân (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực)
3. Di chúc (nếu có)
III. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế
1. Một trong các loại Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng/quyền sở hữu như sau: (01 Bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở (bản chính kèm 02 bản sao có chứng thực);
– Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa
– Giấy tờ hợp thức hóa do UBND quận/huyện cấp.
– Giấy phép xây dựng (nếu có)
2. 02 bản Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan có chức năng đo đạc lập
3. 02 đơn cấp lại (nếu cấp lại sổ đỏ)
B. Phạm vi công việc ANT Lawyers cam kết thực hiện:
+ Tư vấn miễn phí các quy định, trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong thủ tục liên quan thủ tục phân chia di sản thừa kế;
+ Tư vấn khách hàng các giấy tờ cần thiết liên quan đến yêu cầu thủ tục cần thực hiện;
+ Tư vấn và soạn thảo hồ sơ pháp lý liên quan đến thủ tục phân chia di sản thừa kế theo đúng quy định của pháp luật;
+ Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục công chứng giấy tờ; đại diện liên hệ với các cơ quan đo đạc, cơ quan công chứng để hoàn tất các công việc trong quá trình thực hiện;
+ Đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ pháp lý, các loại thuế, phí, lệ phí theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và thông báo cho khách hàng các yêu cầu hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đại diện khách hàng nhận kết quả tại cơ quan nhà nước sau khi hoàn tất thủ tục.
Ngoài ra, ANT Lawyers sẽ thường xuyên cung cấp cho khách hàng các bản tin văn bản pháp luật mới nhất và giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý trong suốt quá trình về sau.
Khách hàng liên lạc với chúng tôi tại địa chỉ email luatsu@antlawyers.com hoặc liên hệ đến hotline để được tư vấn cụ thể hơn.


Nguồn: http://www.antlawyers.com/dich-vu-tu-van-khai-nhan-va-phan-chia-di-san-thua-ke/#ixzz5plidqzfE

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Điều Kiện Của Tổ Chức, Cá Nhân Kinh Doanh Bất Động Sản

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản là gì?


Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:
I. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau
  1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên:
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật  Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
  • Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
II. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.


Nguồn: http://www.antlawyers.com/dieu-kien-cua-to-chuc-ca-nhan-kinh-doanh-bat-dong-san/#ixzz5oQOMZ6GE

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Quy Định Về Người Nước Ngoài Mua Nhà Tại Việt Nam

Nhiều người nước ngoài đang chọn Việt Nam để sống, bằng cách mua nhà, bất động sản tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc…Theo quy định tại Luật nhà ở 2005, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê tại Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên theo quy định tại Luật nhà ở 2014, đã mở rộng đối tượng là người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm nhà đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án, tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và không thuộc diện hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.Theo quy định tại Luật nhà ở 2014, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu căn hộ, nhà riêng lẻ (biệt thư và nhà phố) trong các dự án nhà ở thương mại.

Tổng số lượng cá nhân/tổ chức nước ngoài sở hữu không vượt quá 30% của một tòa căn hộ hoặc không vượt quá 10% hoặc 250 căn nhà của một dự án nhà ở. Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà tối đa 50 năm và được phép gia hạn không quá 50 năm. Tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thời hạn trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thời gian gia hạn. Trong thời gian sở hữu nhà ở, cá nhân nước ngoài được phép cho thuê lại, tuy nhiên tổ chức nước ngoài không được phép cho thuê lại nhà ở. Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài, khi mua nhà ở tại Việt Nam, cần có một hợp đồng mua bán nhà ở chặt chẽ, vì mọi quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến việc mua bán, sở hữu nhà ở đều được quy định tại hợp đồng. Vì vậy, người mua cần xem xét hợp đồng một cách kỹ lưỡng trước khi thực hiện ký hợp đồng, để có thể bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của mình. Người nước ngoài, khi thực hiện mua bán nhà ở, đặc biệt là nhà ở hình thành trong tương lai, cần nắm rõ quy định về thanh toán trong hợp đồng mua bán. Theo quy định tại Điều 57 Luật nhà ở 2015, việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng, tuy nhiên không quá 50% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao khi bên mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không quá 70% giá trị hợp đồng nếu bên mua là cá nhân nước ngoài. Cho đến khi bên mua được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên mua thanh toán không quá 95% giá trị hợp đồng.Trên đây là những chính sách và lưu ý cơ bản khi người nước ngoài thực hiện mua bán bất động sản tại Việt Nam. Người nước ngoài cần phải nắm chắc các quy định pháp luật liên quan đến việc mua bán bất động sản để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia giao dịch tại Việt Nam.


Nguồn: http://www.antlawyers.com/quy-dinh-ve-nguoi-nuoc-ngoai-mua-nha-tai-viet-nam/#ixzz5nrV52WLk

0 nhận xét
 
© 2012 |Thành Lập Công Ty |Designed by Plantillas Blogger and Aplicaciones Android