Thành Lập Hộ Kinh Doanh Cá Thể

Thủ tục đăng kí hộ kinh doanh cá thể như thế nào?

Đăng Kí Khai Sinh Có Yếu Tố Nước Ngoài

Thủ tục đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Dịch Vụ Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp

Thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào?

Hiển thị các bài đăng có nhãn giấy đăng ký kinh doanh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn giấy đăng ký kinh doanh. Hiển thị tất cả bài đăng
Nhãn: , , , ,

Thay Đổi Trụ Sở Chính Của Công Ty Thì Có Phải Thay Đổi Cơ Quan Quản Lý Thuế Không ?

Doanh nghiệp khi có sự thay đổi trụ sở chính thì công ty có phải thay đổi cơ quan quản lý thuế hay không? Thủ tục thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở công ty?

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh các vấn đề nội bộ của doanh nghiệp thì hoàn thành các nghĩa vụ tài chính cũng là nghĩa vụ bắt buộc. Đối với mỗi doanh nghiệp thì sẽ có một cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở quản lý. Trường hợp trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có sự thay đổi nào đó trong giấy đăng ký kinh doanh thì cần phải làm hồ sơ thay đổi thông tin, trong một số trường hợp thì sự thay đổi đó có thể dẫn đến sự thay đổi của cơ quan thuế quản lý, cụ thể được quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC.

1. Sự thay đổi thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý
Theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này có quy định một số trường hợp khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế thì không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp. Trường hợp 1, người nộp thuế chỉ thay đổi các thông tin đăng ký khác mà không phải là thông tin về trụ sở. Trường hợp 2, nếu có sự thay đổi về trụ sở nhưng sự thay đổi này chỉ diễn ra trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp sự thay đổi này từ phía Chi cục Thuế quản lý khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh thì cũng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý ban đầu của doanh nghiệp.
2. Sự thay đổi thông tin đăng ký thuế dẫn đến sự thay đổi cơ quan thuế quản lý
Tại khoản 2 Điều này quy định các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ quan thuế quản lý. Cụ thể như sau: Trường hợp 1, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. Trường hợp 2, do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Trường hợp 3, do cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) thay đổi địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc một trong ba trường hợp này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp cũng có sự thay đổi. Kéo theo đó, khi làm hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cũng có sự khác biệt  nhất định đối với các giấy tờ cần chuẩn bị so với việc không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý. Đó là phải chuẩn bị 02 bộ hồ sơ, 01 bộ hồ sơ gửi đến cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và bộ hồ sơ còn lại nộp tại  cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến
Như vậy, nếu công ty bạn thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì tùy vào địa chỉ chuyển đến thì mới làm thay đổi cơ quan thuế quản lý. Nếu địa chỉ chuyển đến vẫn trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì không cần làm thay đổi cơ quan thuế quản lý. Nếu địa chỉ chuyển sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì sẽ làm thay đổi cơ quan thuế quản lý ban đầu.
Trên đây là bài tư vấn của Công ty luật về việc có hay không sự thay đổi cơ quan thuế quản lý khi công ty bạn thay đổi thông tin đăng ký thuế. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật uy tín để được tư vấn hoặc thực hiện dịch vụ chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. 


Nguồn : Luatsu1900

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Thành Lập Văn Phòng Đại Diện Thương Nhân Nước Ngoài Tại Việt Nam

Thủ tục thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?


Theo quy định của pháp luật Việt Nam,việc thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được tiến hành như sau:
Chuẩn bị hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
  • Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Vănbản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.;
  • Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.;
  • Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:
Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động.
Trình tự, thủ tục thành lập hoạt động văn phòng đại diện tại cơ quan có thẩm quyền được thực hiện như sau:
  • Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Sở Công thương nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công thương kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
  • Trừ trường hợp việc thành lập văn phòng đại diện phải xin ý kiến của cơ quan cấp phép của Bộ quản lý chuyên ngành, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
  • Trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Sở Công thương gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Công thương, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Sở Công thương cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Ngoài ra, đối với một số trường hợp đặc biệt do Bộ chuyên ngành quản lý, việc cấp giấy phép Văn phòng đại diện được tiến hành theo các quy định riêng của ngành đó

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Tư vấn Thành Lập Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

Công ty luật chúng tôi với các luật sư, chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm thực tiễn tư vấn và cung cấp cách dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ pháp luật và thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Dưới đây là thủ tục thành lập Công ty TNHH.


1. Hồ sơ thành lập công ty TNHH
– Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định
– Dự thảo điều lệ công ty
– Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây
+ Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
+ Đối với thành viên là tổ chức: bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ  chức; văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
– Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
– Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
2. Thủ tục thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn
– Người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh đầy đủ theo quy định của Pháp luật tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh. Nếu hồ sơ đầy đủ, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập biết, trong thông báo phải nêu rõ lý do từ chối và các điểm cần sửa đổi, bổ sung.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập nộp thêm các giấy tờ khác không theo quy định của luật này.
– Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.


Nguồn: http://www.antlawyers.com/thu-tuc-thanh-lap-cong-ty-trach-nhiem-huu-han/#ixzz5pN1pPtAx

0 nhận xét
Nhãn: , , ,

Giấy chứng nhận đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh khác nhau thế nào?

Theo quy định củaLuật Đầu tư cũ (2005) thì nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên,Luật Đầu tư mới (2014) đã tách bạch hai nội dung trên, cụ thể:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC): Theo quy định tại Điều 3, Luật Đầu tư 2014, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Điều 39, Luật Đầu tư 2014 quy định, nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: Mã số dự án đầu tư; tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên dự án đầu tư; địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án; thời gian hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án; ưu đãi và các điều kiện đối với dự án...

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC): Theo quy định tại Điều 4,Luật Doanh nghiệp2014, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp 2014 thì nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; vốn điều lệ.


Nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thông qua các hình thức như sau:

- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2014. Theo đó, Điều 22 của Luật quy định, "Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư".

Do đó, nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện quy trình sau đây:

Bước 1:Thực hiện lập thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC)

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư và cấp giấy chúng nhận đăng ký đầu tư (IRC) tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp.

Bước 2:Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (ERC)

Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Căn cứ Điều 26 Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1, Điều 23 Luật Đầu tư 2014 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

Thành phần hồ sơ, thủ tục đăng ký góp vốn mua cổ phần thực hiện theo quy định tại Điều 26, Luật Đầu tư 2014 và nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn nằm ngoài Khu công nghiệp) và tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp (đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn nằm trong Khu công nghiệp).

Theo quy định tại Điều 46, Nghị định số118/2015/NĐ-CPngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì, "Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư".

Trường hợp nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2014 nêu trên thì thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Theo chinhphu.vn

0 nhận xét
Nhãn: , ,

Mỗi ngày có 8 doanh nghiệp bất động sản ra đời

Số doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực bất động sản 9 tháng qua gần gấp đôi so với cùng kỳ. 
Cục Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố về tình hình doanh nghiệp thành lập mới 9 tháng năm 2016 với các số liệu chi tiết về từng lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực bất động sản dẫn đầu về mức độ tăng trưởng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới.

Công ty Ant Lawyers cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập công ty có uy tín.

Cụ thể, trong số 17 ngành nghề được công bố, tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký thành lập mới là 2.160 doanh nghiệp, tăng hơn 99%. Như vậy, bình quân cứ mỗi ngày có 8 doanh nghiệp bất động sản ra đời. Chu kỳ phục hồi và tăng trưởng của thị trường bất động sản diễn ra từ cuối năm 2014 kéo theo đó là làn sóng thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Theo Cục Đăng ký kinh doanh, số vốn đăng ký kinh doanh của nhóm này cũng tăng gần 2,5 lần so với cùng kỳ, mức cao nhất so với các lĩnh vực khác.

Lĩnh vực bất động sản dẫn đầu mức độ tăng trưởng về số lượng cũng như số vốn đăng ký thành lập mới so với cùng kỳ. 
Một số lĩnh vực khác cũng có mức tăng trưởng mạnh về số doanh nghiệp đăng ký so với cùng kỳ. Cụ thể, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đăng ký 377 doanh nghiệp (tăng 68%), Giáo dục và đào tạo đăng ký 2.001 doanh nghiệp (tăng 45%), khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn tăng 28,9%... 

Ở chiều ngược lại, lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi và giải trí đăng ký 1.017 doanh nghiệp, giảm 32,6% và nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đăng ký 1.342 doanh nghiệp, giảm 8,5%.   
  
Cơ quan quản lý cũng cho biết, trong 9 tháng năm nay, cả nước có thêm 81.451 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký gần 630.000 tỷ đồng, tăng hơn 19% về số doanh nghiệp và gần 50% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 9 tháng đạt gần 1,8 triệu tỷ đồng.
nguồn VnExpress.net

0 nhận xét
Nhãn: , ,

Các thủ tục cần làm để xin giấy phép kinh doanh khi mở shop bán quần áo

Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng đời sống được nâng cao, nhu cầu mua sắm, giải trí của con người ngày càng lớn. Có rất nhiều các cửa hàng quần áo được mở đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng. Dưới góc độ quản lý nhà nước, các cửa hàng quần áo đều được tổ chức dưới hình thức hộ kinh doanhhoặc doanh nghiệp. ANT Lawyers xin giới thiệu tới Quý khách hàng quy trình mở shop quần áo theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mô hình kinh doanh.
Có các mô hình người kinh doanh có thể lựa chọn:
– Hộ kinh doanh cá thể: thích hợp với quy mô trung bình và nhỏ.
– Doanh nghiệp tư nhân: thích hợp với quy mô trung bình và nhỏ.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn/công ty cổ phần: thích hợp với quy mô trung bình và lớn.
Quy trình thành lập.
Chuẩn bị tiền đề cho việc thành lập:
Để thành lập hộ kinh doanh/doanh nghiệp, Quý khách cần chuẩn bị những tiền đề cơ bản cho việc thành lập công ty như sau:
– Trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp.
– Vốn điều lệ. Đối với việc kinh doanh bán quần áo pháp luật không đặt ra quy định về vốn pháp định.
– Người đại diện theo pháp luật.
– Ngành nghề theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
– Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
Hồ sơ thành lập:
* Đối với thành lập doanh nghiệp:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty (doanh nghiệp tư nhân không cần có điều lệ).
– Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
– Giấy tờ chứng thực cá nhân đối với cá nhân, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức.
* Đối với hộ kinh doanh:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Nộp hồ sơ.
– Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
– Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh).
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục khắc dấu và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên không có con dấu tròn.
Nghĩa vụ thuế đối với cửa hàng quần áo.
– Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế cơ bản sau:
+ Thuế môn bài;
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế thu nhập cá nhân.
– Doanh nghiệp phải nộp những loại thuế cơ bản sau:
+ Thuế môn bài;
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dịch vụ của ANT Lawyers.
• Tư vấn và trợ giúp pháp lý, lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
• Soạn thảo và thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
• Tư vấn và giải thích, làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các công việc
• Thay mặt, đại diện cho công ty gặp gỡ, trao đổi, làm việc với các cơ quan hữu quan để hoàn thiện thủ tục
• Hoàn thiện thủ tục, nhận kết quả cho Quý khách hàng.
Đây là dịch vụ trọn gói của ANT Lawyers, thay mặt khách hàng trong mọi thủ tục đến khi có kết quả.

0 nhận xét
 
© 2012 |Thành Lập Công Ty |Designed by Plantillas Blogger and Aplicaciones Android