Thành Lập Hộ Kinh Doanh Cá Thể

Thủ tục đăng kí hộ kinh doanh cá thể như thế nào?

Đăng Kí Khai Sinh Có Yếu Tố Nước Ngoài

Thủ tục đăng kí khai sinh có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Dịch Vụ Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp

Thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào?

Hiển thị các bài đăng có nhãn giấy chứng nhận đầu tư. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn giấy chứng nhận đầu tư. Hiển thị tất cả bài đăng
Nhãn: , , , ,

Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

 


 
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là sự kế thừa về các quy định về giải quyết tranh chấp đã phát huy tác dụng tích cực trong gần 50 năm qua trong lịch sử của GATT 1947. Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp này là nhằm đạt được giải pháp tích cực cho tranh chấp.

Khi phát sinh tranh chấp tại WTO, đầu tiên các bên sẽ tiến hành tham vấn để đưa ra giải pháp chung thống nhất nhằm giải quyết vụ việc (Consultation – giai đoạn hòa giải), thông thường trong mỗi vụ việc đều có sự tham gia của bên thứ ba (là những thành viên có lợi ích đáng kể và mong muốn tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, nếu họ thấy có quyền lợi đáng kể trong vụ việc và cần được Ban hội thẩm xem xét. Chỉ khi tham vấn không thành công, một Ban hội thẩm bao gồm từ 3 – 5 thành viên sẽ được thành lập và có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể đang tranh chấp trên cơ sở các quy định WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn.

Sau khi hoàn tất việc thành lập Ban hội thẩm để xem xét vụ khiếu nại, việc đầu tiên Ban hội thẩm cần phải làm là ấn định thời gian biểu cho hoạt động tố tụng của mình (Điều 12.3 DSU). Thủ tục của Ban hội thẩm thường bao gồm các nội dung được nêu tại Điều 12 và Phụ lục 3 của DSU, trong đó có sự linh hoạt nhất định để đảm bảo chất lượng báo cáo mà không làm chậm quá trình tố tụng. Việc ấn định thời gian biểu giúp cho các bên nắm rõ được các nội dung và thời hạn cần phải làm trong mỗi vụ tranh chấp nội bộ công ty, giúp họ chủ động hơn trong việc đưa ra những bằng chứng, căn cứ, lập luận trong các văn bản đệ trình của mình.

Sau khi các cuộc họp điều trần được diễn ra, Ban hội thẩm sẽ đi vào giai đoạn thảo luận nội bộ (nghị án), để xem xét đánh giá các vấn đề pháp lý, thực tế có liên quan phù hợp với quy định của WTO, nghị án phải được giữ bí mật. Các bản báo cáo này được soạn thảo không có sự hiện diện của các bên tranh chấp mà chỉ theo nội dung của những thông tin đã được cung cấp và các ý kiến đã được đưa ra trước đó. Các ý kiến cá nhân của hội thẩm viên được trình bày trong bản báo cáo của ban hội thẩm không được ghi tên người phát biểu ý kiến đó.

Sau khi báo cáo cuối cùng sẽ được gửi tới các bên tranh chấp trong vòng 2 tuần kể từ khi Ban hội thẩm có kết luận ở giai đoạn rà soát giữa kỳ. Thông thường mỗi báo cáo của Ban hội thẩm có nội dung rất lớn, để thuận lợi trong việc nghiên cứu xem xét lại của cơ quan phúc thẩm và trích dẫn án lệ thì trong báo cáo phải thể hiện phần mục lục và các đoạn văn được đánh số riêng biệt theo thứ tự từng phần của báo cáo. Nếu không có kháng cáo, quy trình giải quyết tranh chấp ngay lập tức sẽ chuyển sang giai đoạn thực hiện sau khi DSB thông qua báo cáo của Ban hội thẩm. Còn nếu có kháng cáo thì vụ kiện sẽ được xem xét lại ở cấp Phúc thẩm.

0 nhận xét
Nhãn: , , ,

Đà Nẵng- Tangier (Maroc) hợp tác trong lĩnh vực kinh tế

  


Ngày 14/4/2021, đại diện thành phố Đà Nẵng đã có buổi làm việc trực tuyến với đại diện thành phố Tangier (Maroc) nhân kỷ niệm 60 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước (1961-2021).

Tại buổi làm việc, đại diện thành phố Đà Nẵng đã chia sẻ những đặc điểm, tiềm năng và nét tương đồng trong đồng trong định hướng phát triển của thành phố Tangier và thành phố Đà Nẵng, qua buổi làm việc này, hai thành phố sẽ tiếp tục thúc đẩy hợp tác trong một số lĩnh vực như du lịch, giao thông vận tải, thương mại. Ngoài ra, Đà Nẵng đang thực hiện mục tiêu vừa ứng phó với dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế- xã hội, quảng bá hình ảnh thành phố như một điểm đến an toàn cho nhà đầu tư và khách du lịch.

Cụ thể, trong lĩnh vực du lịch, khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch, lữ hành. Đồng thời, phối hợp tổ chức các đoàn khảo sát sản phẩm du lịch, kết nối du lịch hai thành phố; xúc tiến, quảng bá giới thiệu hình ảnh Đà Nẵng đến người dân Maroc.

Về lĩnh vực giao thông vận tải, phía Đà Nẵng mong muốn phía Tangier sẽ hỗ trợ Đà Nẵng trong kêu gọi doanh nghiệp, nhà đầu tư của Tangier đầu tư hợp phần PPP (đối tác công tư) dự án cảng Liên Chiểu để hợp tác, hoạt động. Bên cạnh đó, đầu tư các trung tâm logistics theo quy hoạch đã được duyệt và hỗ trợ đầu tư bến du thuyền, cảng thủy nội địa.

Trong lĩnh vực thương mại, phía thành phố Đà Nẵng đề xuất hai bên trao đổi, cung cấp thông tin về các hoạt động hội chợ triển lãm thương mại và các sự kiện uy tín của thành phố; thông tin về doanh nghiệp xuất nhập khẩu; cơ chế chính sách thương mại, đối với hàng hóa nhập khẩu để hỗ trợ kết nối giao thương, xúc tiến xuất – nhập khẩu hàng hóa.

Bên cạnh đó, hỗ trợ doanh nghiệp hai bên nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận thị trường hàng hóa của nhau; kết nối doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng nguyên liệu để đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm có thể mạnh, mang tính bổ sung cho nhau. Phối hợp tổ chức hoặc hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị trường, tạo điều kiện để các bên bố trí gian hàng hoặc gửi hàng hóa giới thiêu tại Trung tâm giới thiệu sản phẩm của địa phương mình.

Trước những đề xuất của Đà Nẵng, đại diện thành phố Tangier chia sẻ, Tangier là địa phương có cơ sở hạ tầng về du lịch và giao thông vận tải. Phía Tangier mong muốn 2 bên sẽ cụ thể hóa các ý tưởng hợp tác để kết nối du lịch. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi, tối ưu hóa thế mạnh để phát triển các lĩnh vực mà cả 2 bên đều đang quan tâm. Bên cạnh đó, đại diện thành phố Tangier mong rằng ngoài các lĩnh vực nói trên, 2 thành phố sẽ có thể hợp tác trong lĩnh vực công nghệ, môi trường, phát triển bền vững.

Qua buổi làm việc, hai bên cũng mong muốn trong thời gian tới, với những nỗ lực hợp tác, phát triển kinh tế, các nhà đầu tư từ Tangier sẽ thực hiện đầu tư tại Đà Nẵng, xin giấy phép đầu tư, thành lập công ty, nhằm tận dụng tối đa những ưu đãi đầu tư mà Đà Nẵng đặt ra, nhằm thu lại lợi ích kinh tế cho mình.

0 nhận xét
Nhãn: , , , , ,

Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư theo quy định mới

 


 Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thơi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo quy định mới

  1. Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp 2014.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  1. b) Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với nội dung điều chỉnh.

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

  1. c) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh cả nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng nêu tại Điểm a và b Mục này.
  2. d) Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản sao G
iấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

0 nhận xét
Nhãn: , , , , ,

Thay Đổi Nội Dung Đăng Ký Hoạt Động Của Chi Nhánh

Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh như thế nào?


Căn cứ theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (“Nghị định 78”) và thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (“Thông tư 20”). Việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh được thực hiện như sau:
Chuẩn bị hồ sơ
  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh (Mẫu: phụ lục II-13 Thông tư 20);
  • Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương) nộp kèm theo:
  • Giấy đề nghị bổ dung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (Mẫu: Phụ lục II-19, Thông tư 20);
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh (với trường hợp chi nhánh hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư).
Trình tự thực hiện
  • Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư;
  • Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận và giải quyết trong thời hạn 3 ngày làm việc kế từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh.
Lưu ý, trong trường hợp thay đổi trụ sở của chi nhánh, trước khi đăng ký thay đổi, chi nhánh phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh dự định chuyển đến.

0 nhận xét
Nhãn: , ,

Các tài liệu cần cung cấp khi thành lập công ty TNHH một thành viên

Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau việc thành lập doanh nghiệp lại đòi hỏi cần chuẩn bị những thủ tục tài liệu khác nhau.

Các tài liệu cần cung cấp khi thành lập công ty TNHH một thành viên
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân; người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức.

Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ chứng thực cá nhân:
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: 
 Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân như:Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực ( đối với công dân việt nam); Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực( đối với người nước ngoài).
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

0 nhận xét
Nhãn: , , ,

Giấy chứng nhận đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh khác nhau thế nào?

Theo quy định củaLuật Đầu tư cũ (2005) thì nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên,Luật Đầu tư mới (2014) đã tách bạch hai nội dung trên, cụ thể:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC): Theo quy định tại Điều 3, Luật Đầu tư 2014, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Điều 39, Luật Đầu tư 2014 quy định, nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: Mã số dự án đầu tư; tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên dự án đầu tư; địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án; thời gian hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án; ưu đãi và các điều kiện đối với dự án...

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC): Theo quy định tại Điều 4,Luật Doanh nghiệp2014, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp 2014 thì nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; vốn điều lệ.


Nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thông qua các hình thức như sau:

- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2014. Theo đó, Điều 22 của Luật quy định, "Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư".

Do đó, nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện quy trình sau đây:

Bước 1:Thực hiện lập thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC)

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư và cấp giấy chúng nhận đăng ký đầu tư (IRC) tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp.

Bước 2:Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (ERC)

Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Căn cứ Điều 26 Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1, Điều 23 Luật Đầu tư 2014 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

Thành phần hồ sơ, thủ tục đăng ký góp vốn mua cổ phần thực hiện theo quy định tại Điều 26, Luật Đầu tư 2014 và nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn nằm ngoài Khu công nghiệp) và tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp (đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn nằm trong Khu công nghiệp).

Theo quy định tại Điều 46, Nghị định số118/2015/NĐ-CPngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì, "Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư".

Trường hợp nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2014 nêu trên thì thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Theo chinhphu.vn

0 nhận xét
Nhãn: , , , ,

Đầu tư nước ngoài – thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch vụ, vốn, thông tin và văn hóa. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn, tới mọi nơi trên toàn thế giới. Việt Nam đang đến ngưỡng cửa của hội nhập toàn diện không thể chỉ dừng lại ở việc tăng cường thu hút đầu tư từ nước ngoài. Đầu tư ra ngước ngoài là một xu thế tất yếu, do đó các doanh nghiệp phải chủ động, tranh thủ thời cơ xâm nhập vào thị trường thế giới.
Các hình thức đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp trong đó:
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Thực chất đầu tư trực tiếp là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua một phần, thậm trí toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để làm chủ sở hữu toàn bộ hay một phần cơ sở đó. Trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động đối với đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sơ đó.
Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Các nhân tố từ Việt Nam như: nhận thức về tình hình quốc tế hóa nền kinh tế, hệ thống chính sách pháp luật và các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài. Các nhân tố từ nơi đầu tư gồm có: chính sách pháp luật; tình hình kinh tế, xã hội.
Những thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

– Xuất phát điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế trong nước còn quá thấp, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn ảnh hưởng khá nặng nề…
– Quan niệm sai lầm nghĩ rằng khi nào nền Kinh tế thừa vốn mới tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tư duy phiến diện một chiều, nghĩ rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gia tăng sẽ khiến đầu tư trong nước bị giảm sút, chảy máu ngoại tệ, giảm việc làm trong nước…
– Năng lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư quốc tế còn non kém, năng lực cạnh tranh tổng hợp của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp… khiến khả năng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa cao.
– Hiện nay hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của chúng ta tuy đã có nhưng thay đổi nhưng nó chưa thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn chậm, thủ tục còn rườm rà không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hiện nay là vấn đề thủ tục: Quy trình thẩm định và đăng ký cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài còn một số bất cập như thời gian kéo dài, qua nhiều đầu mối, thiếu các qui định và chế tài cụ thể về quản lý dự án sau giấy phép dẫn đến việc quản lý các dự án sau giấy phép gặp nhiều khó khăn, thông tin không chính xác… Một số dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư nhưng trong quá trình xử lý vẫn gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành làm kéo dài thời gian cấp phép. Mặc dù Nghị định đã qui định thời gian cấp phép đầu tư ra nước ngoài không quá 30 ngày, nhưng vẫn có dự án phải kéo dài đến cả năm, khiến cho doanh nghiệp lỡ mất cơ hội đầu tư.
– Hiện nay chúng ta vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính) trong việc quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn hạn chế; chưa thành lập được các đoàn khảo sát tại chỗ để đánh giá sâu hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Mối quan hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ Việt Nam ở nước ngoài với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh chấp xảy ra sẽ không tranh thủ được tối đa sự hỗ trợ của nhà nước.
– Chưa có một website nối mạng quốc tế và các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn quốc và toàn cầu để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài như: cung cấp thông tin thị trường; thông tin đối tác, cơ hội và kinh nghiệm kinh doanh; thông tin về môi trường đầu tư; các dịch vụ xúc tiến thương mại;
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.

0 nhận xét
Nhãn: , ,

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư

Khác với doanh nghiệp trong nướcDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ hoạt động theo thời hạn hoạt động của dự án. Trước khi hết hạn, Nhà đầu tư muốn gia hạn thời hạn hoạt động của dự án phải nộp hồ sơ xin Gia hạn tại cơ quan có thẩm quyền nơi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Theo quy định, thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động của dự án và không quá năm mươi năm, trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn, nhưng không quá bảy mươi năm. Thời hạn dự án được quy định trên Giấy chứng nhận đầu tư.
Trước khi hết hạn, Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư ;
– Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
– Bản sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp hoặc Bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng liên doanh;
– Bản giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển khai;
– Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án;

Thời gian thực hiện: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết về thủ tục đầu tư, theo địa chỉ:
Email: ant@antlawyers.vn
Điện thoại (trong giờ hành chính):  04.6270 1106 (VP Hà Nội) hoặc 08.66818680 (VP Hồ Chí Minh)
Hotline: 0987 951 489

0 nhận xét
Nhãn: , ,

Các thủ tục cần làm để xin giấy phép kinh doanh khi mở shop bán quần áo

Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng đời sống được nâng cao, nhu cầu mua sắm, giải trí của con người ngày càng lớn. Có rất nhiều các cửa hàng quần áo được mở đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng. Dưới góc độ quản lý nhà nước, các cửa hàng quần áo đều được tổ chức dưới hình thức hộ kinh doanhhoặc doanh nghiệp. ANT Lawyers xin giới thiệu tới Quý khách hàng quy trình mở shop quần áo theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mô hình kinh doanh.
Có các mô hình người kinh doanh có thể lựa chọn:
– Hộ kinh doanh cá thể: thích hợp với quy mô trung bình và nhỏ.
– Doanh nghiệp tư nhân: thích hợp với quy mô trung bình và nhỏ.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn/công ty cổ phần: thích hợp với quy mô trung bình và lớn.
Quy trình thành lập.
Chuẩn bị tiền đề cho việc thành lập:
Để thành lập hộ kinh doanh/doanh nghiệp, Quý khách cần chuẩn bị những tiền đề cơ bản cho việc thành lập công ty như sau:
– Trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp.
– Vốn điều lệ. Đối với việc kinh doanh bán quần áo pháp luật không đặt ra quy định về vốn pháp định.
– Người đại diện theo pháp luật.
– Ngành nghề theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
– Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
Hồ sơ thành lập:
* Đối với thành lập doanh nghiệp:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty (doanh nghiệp tư nhân không cần có điều lệ).
– Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
– Giấy tờ chứng thực cá nhân đối với cá nhân, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức.
* Đối với hộ kinh doanh:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Nộp hồ sơ.
– Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
– Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh).
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục khắc dấu và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên không có con dấu tròn.
Nghĩa vụ thuế đối với cửa hàng quần áo.
– Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế cơ bản sau:
+ Thuế môn bài;
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế thu nhập cá nhân.
– Doanh nghiệp phải nộp những loại thuế cơ bản sau:
+ Thuế môn bài;
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dịch vụ của ANT Lawyers.
• Tư vấn và trợ giúp pháp lý, lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh.
• Soạn thảo và thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
• Tư vấn và giải thích, làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các công việc
• Thay mặt, đại diện cho công ty gặp gỡ, trao đổi, làm việc với các cơ quan hữu quan để hoàn thiện thủ tục
• Hoàn thiện thủ tục, nhận kết quả cho Quý khách hàng.
Đây là dịch vụ trọn gói của ANT Lawyers, thay mặt khách hàng trong mọi thủ tục đến khi có kết quả.

0 nhận xét
Nhãn: , ,

Thành lập công ty nhập khẩu và phân phối thuốc (thuốc thú y) của thương nhân nước ngoài.


1. Theo Quyết định 10/2007/QĐ-BTM của Bộ Thương mại Công bố lộ trình thực hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, đối với thốc thú y các doanh nghiệp được phép nhập khẩu mặt hàng này từ ngày 01/01/2009. Do đó hiện nay các doanh nghiệp muốn nhập khẩu thuốc thú y đã có thể thực hiện kinh doanh hoạt động này.
2. Theo Phụ Lục 4 Luật Đầu tư 2014, kinh doanh thuốc thú y là một ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Theo quy định của Pháp lệnh thú y 2004, điều kiện kinh doanh thuốc thú y gồm có:
3.1. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.
a. Khi nhập khẩu thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân được nhập khẩu và lưu hành bình thường.
b. Khi nhập khẩu thuốc thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại VN phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Được cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản cho phép.
- Có hồ sơ xin nhập khẩu, bao gồm: đơn xin nhập khẩu, giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) của cơ sở sản xuất, bản tóm tắt đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của sản phẩm, phiếu phân tích, giấy chứng nhận được phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất.
- Mẫu thuốc thú y có đủ nhãn thành phẩm, nhãn trung gian, bao bì sản phẩm, số lượng thuốc để cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y.
c. Trường hợp nhập khẩu vắc xin, vi sinh vật phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Cục thú y, cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
3.2. Điều kiện kinh doanh thuốc thú y:
- Có đăng ký kinh doanh thuốc thú y.
- Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật để bảo quản, bán hàng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y
- Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có chứng chỉ hành nghề thú y.
- Có địa điểm kinh doanh cố định.
- Cửa hàng, nơi bày bán, kho chứa có đủ diện tích cần thiết và có kết cấu phù hợp để không làm ảnh hướng tới chất lượng thuốc.
- Cửa hàng phải có khu vực riêng bày bán các loại hàng hóa khác nhau được phép kinh doanh, có đủ phương tiện để bày bán, bảo quản.
- Có đủ các thiết bị kỹ thuật để bảo quản hàng hóa như quạt thông gió, tủ lạnh hoặc kho lạnh để bảo quản vắc xin, chế phẩm sinh học; ẩm kế, nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản.
- Hoạt động kinh doanh không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường.
- Chỉ được kinh doanh những loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại VN, những loại chưa có trong Danh mục nhưng được cấp phép lưu hành.

4. Thủ tục  cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCN DKDT) cho nhà đầu tư nước ngoài.
4.1. Hình thức đầu tư: thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp vốn, mua cổ phần, phân vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp 1: Đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế. Để  thành lập được doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước.
a. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, gồm có:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đâu tư;
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân
+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
Sở kế hoạch và đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành có thẩm quyền tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c. Thời gian giải quyết.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Trường hợp 2: Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Trường hợp này nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. 
a. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm có:
- Văn bản đăng ký góp vồn, mua cổ phần, phần vốn góp: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; lỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
- Bản sao CMND, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức.
b. Thẩm quyền giải quyết.
Sở Kế hoạch và đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
c. Thời gian giải quyết.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở kế hoạch và đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư.
5. Thành lập doanh nghiệp.
Việc thành lập doanh nghiệp được đặt ra trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế (thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài). Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư phải được cấp GCN DKDT trước, sau đó mới chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp được thành lập, phải tiến hành làm hồ sơ đăng ký nhập khẩu và lưu hành thuốc thú y.
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline: (04) 66737711 để được tư vấn.


0 nhận xét
Nhãn: , , ,

Thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư bao gồm những gì?

Giấy phép đầu tư là gì? 
Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư là một loại giấy chứng nhận nhằm để quản lý việc đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam
Đối với dự án đầu tư trong nước:
Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng VN và không thuộc dannh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến 300 tỷ đồng VN và không thuộcdanh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ bao gồm:
1/ Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
2/ Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
3/ Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án.
4/ Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường.
5/ Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
Văn bản đăng ký đầu tư theo mẫu.
1/ Hợp đồng hợp tác kinh doanh, đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2/ Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư ( do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm)
3/ Đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng VN trở lên và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư ;
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức. bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân.
Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư. vốn đầu tư. tiến độ thực hiện dự án. nhu cầu sử dụng đất. giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ bao gồm:
Giải trình điều kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng.
Và tất cả các hồ sơ nêu trên cho từng trường hợp cụ thế.
Chúng tôi hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xin cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh giấy phép, gia hạn giấy chứng nhận đầu tư…, ngoài ra hỗ trợ tư vấn các vấn đề về lao động: cấp giấy phép lao độngthẻ tạm trú cho người nước ngoài, lý lịch tư pháp cho người nước ngoài….
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết, theo địa chỉ:
Email: ant@antlawyers.vn
Điện thoại (trong giờ hành chính):  04.6270 1106 (VP Hà Nội) hoặc 08.66818680 (VP Hồ Chí Minh)
Hotline: 0987 951 489

0 nhận xét
Nhãn: , , ,

Quy định mới về Việc đầu tư trong Nước mới nhất hiện nay


Theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ban hành vào ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư. 
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về việc áp dụng, kiểm soát, công bố điều kiện đầu tư kinh doanh; các biện pháp bảo đảm đầu tư; ưu đãi đầu tư; thủ tục đầu tư; triển khai hoạt động của dự án đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh

Nổi bật trong đó là chương II mục 1:
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 8. Thực hiện quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1.    Tổ chức, cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 và các Phụ lục 1, 2 và 3 Luật Đầu tư.
2.    Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Luật Đầu tư trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần;
b) Các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế.
c) Mẫu các loài thực vật, động vật hoang dã quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (CITES).
Điều 9. Thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1.    Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
2.    Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Văn bản xác nhận;
e) Các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật không được quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này;
g) Các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.
3.    Mọi cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đều có quyền được cấp các văn bản quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức và nêu rõ lý do từ chối.
4.    Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép hoặc thực hiện các điều kiện quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 10. Thực hiện quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
1.    Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định này gồm:
a) Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Điều kiện về hình thức đầu tư;
c) Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư.
2.    Nguyên tắc áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài:
a) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau phải đáp ứng toàn bộ điều kiện đầu tư đối với các ngành, nghề đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó; trường hợp đã lựa chọn một điều ước quốc tế thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của điều ước quốc tế đó;
c) Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác;
đ) Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định;
e) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã được phép thực hiện hoạt động đầu tư trong các ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này và các ngành, phân ngành dịch vụ này đã được công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong cùng ngành, nghề đó mà không phải lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành.
Điều 11. Áp dụng điều kiện và thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tích nước ngoài
1.    Đối với các hoạt động đầu tư thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.
2.    Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Hãy liên hệ với công ty luật ANT Lawyers để được tư vấn.



Email: luatsu@antlawyers.com hoặc hotline 0987 951 489

0 nhận xét
 
© 2012 |Thành Lập Công Ty |Designed by Plantillas Blogger and Aplicaciones Android